Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Lương Y Đỗ Minh Tuấn | Lĩnh vực khám chữa: Xương khớp | Nơi công tác: Phòng chẩn trị YHCT Đỗ Minh Đường – Cơ sở Hà Nội

Viêm đa khớp dạng thấp là một trong những bệnh lý phổ biến, thường xuất hiện ở đối tượng người cao tuổi, tuy nhiên hiện nay đang có xu hướng trẻ hóa. Hiện tượng này hình thành do nhiều nguyên nhân khác nhau, gây cản trở đến khả năng vận động, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe tổng thể và tiềm ẩn nhiều hệ lụy nguy hiểm. Để sớm phát hiện và có phác đồ điều trị tốt nhất, bạn đọc hãy cùng tìm hiểu về triệu chứng, hướng dẫn xử lý cùng một số thông tin liên quan ở bài viết dưới đây.

Định nghĩa viêm đa khớp dạng thấp

Viêm đa khớp dạng thấp (tên khoa học là Rheumatoid Arthritis, viết tắt RA), là bệnh lý xương khớp phổ biến có bản chất là thể bệnh tự miễn, gây tác động nghiêm trọng đến hệ thống xương khớp.

Hệ thống tự miễn của cơ thể nếu bị yếu tố gây hại tấn công sẽ xảy ra phản ứng tổn thương ngược lại tế bào, mô khỏe mạnh, khi đó sẽ dễ hình thành trạng thái sưng viêm, đau nhức ở các xương khớp, bao hoạt dịch, cản trở quá trình hoạt động, di chuyển của người bệnh.

Viêm đa khớp dạng thấp là bệnh lý xương khớp phổ biến
Viêm đa khớp dạng thấp là bệnh lý xương khớp phổ biến

Hiện nay, viêm đa khớp dạng thấp chủ yếu xuất hiện ở các vị trí như đầu gối, cổ tay, bàn tay. Viện tượng viêm đa khớp dạng thấp được chia thành 4 giai đoạn như sau:

  • Giai đoạn 1: Đây là thời điểm bệnh mới khởi phát, các triệu chứng chưa rõ ràng và chưa nghiêm trọng. Khi đó người bệnh chỉ cảm thấy hơi sưng, đau nhẹ ở các khớp, thuyên giảm sau một vài ngày và không có dấu hiệu trở nặng trở lại.
  • Giai đoạn 2: Ở giai đoạn này, tại vị trí các khớp xương đã bị tổn thương nặng hơn, lúc này các mô trong khớp bị viêm nhiễm, dần lan sang những vùng khỏe mạnh. Đồng thời các tế bào sụn và bao hoạt dịch đều dần bị mô xương xâm chiếm.
  • Giai đoạn 3: Được xem là cấp độ nặng của viêm đa khớp dạng thấp. Bệnh nhân sẽ phải đối mặt với những cơn đau nhức, sưng viêm kéo dài, khả năng vận động bị giảm đáng kể. Đặc biệt mỗi đợt bệnh tái phát sẽ tiến triển khá phức tạp, bệnh nhân bắt buộc phải dùng thuốc mới có thể chống lại những cơn đau nhức. Ở giai đoạn 3, người viêm khớp dạng thấp có thể thấy khớp bắt đầu xuất hiện dị dạng, các cơ quanh khớp đang bị thu nhỏ lại. 
  • Giai đoạn 4: Đây chính là giai đoạn nghiêm trọng nhất của bệnh viêm đa khớp dạng thấp vì người bệnh gần như bị tổn thương toàn bộ phần khớp viêm nhiễm, tỷ lệ phục hồi khá thấp và bệnh nhân có nguy cơ cao liệt vĩnh viễn.

Nguyên nhân viêm đa khớp dạng thấp

Viêm đa khớp dạng thấp có thể hình thành do nhiều nguyên nhân khác nhau như:

  • Trong gia đình có người mắc viêm đa khớp dạng thấp hoặc có tiền sử bị bệnh trước đó, lúc này bạn sẽ có khả năng cao bị di truyền bệnh so với những người khác.
  • Tuổi tác càng cao, các bộ phận trong cơ thể dần lão hóa, đặc biệt nếu bước vào giai đoạn trung niên trở ra sẽ dễ mắc bệnh xương khớp như viêm đa khớp dạng thấp.
  • Nếu bị thừa cân, béo phì tức cân nặng tăng cao quá mức, tạo nhiều áp lực lên xương khớp, nhất là khớp chân và gây bệnh.

Thừa cân, béo phì chính là nguyên nhân gây bệnh
Thừa cân, béo phì chính là nguyên nhân gây bệnh

  • Viêm đa khớp dạng thấp có thể hình thành do người bệnh sống hoặc làm việc ở nơi có khí hậu lạnh giá hoặc môi trường ô nhiễm, chứa nhiều chất độc hại. Lúc này hệ miễn dịch dễ bị rối loạn, tế bào tự miễn hoạt động quá mạnh gây tổn thương cho mô xương khớp.
  • Cơ thể khi bị tấn công bởi các vi khuẩn đường ruột hoặc virus như Epstein-Barr, Parvo gây suy giảm đề kháng nhanh chóng, rối loạn chức năng của hệ miễn dịch và tạo ra tổn thương trực tiếp đến hệ xương khớp.

Đối tượng viêm đa khớp dạng thấp

Bệnh viêm đa khớp dạng thấp được xác định có các nhóm đối tượng nguy cơ cao nhất gồm:

  • Nữ giới thường có nguy cơ mắc bệnh viêm đa khớp dạng thấp cao hơn so với đàn ông.
  • Bệnh xảy ra nhiều hơn khi chúng ta bước vào độ tuổi trung niên và người cao tuổi.
  • Những đối tượng có người thân ở các thế hệ trước bị hoặc từng bị bệnh.
  • Người phải thường xuyên tiếp xúc với hóa chất độc hại, người lạm dụng chất kích thích.
  • Các trường hợp có cân nặng quá dư thừa, béo phì.

Triệu chứng viêm đa khớp dạng thấp

Bệnh viêm đa khớp dạng thấp sẽ có các triệu chứng lâm sàng, thực thể tại khớp và cả ngoài khớp.

Biểu hiện lâm sàng:

  • Vào buổi sáng sau khi thức dậy thường có cảm giác khớp cứng, khó cử động, phải mất một lúc để khớp xương được linh hoạt.
  • Các khớp xương thường bị sưng đau, đặc biệt đau nhức diễn ra nhiều vào ban đêm và sáng sớm, gây cản trở giấc ngủ của bệnh nhân.
  • Có thể xuất hiện các đợt sốt cao, cơ thể sụt giảm sức khỏe rõ rệt.

Biểu hiện thực thể:

  • Các mô thực thể khớp tay, chân bị sưng, nóng và đau nhức.
  • Về lâu dài, phần dây chằng và gân đều bị tổn thương, mất chức năng vốn có, bệnh nhân khó khăn trong mọi cử động, thậm chí rất dễ bị trật khớp, dễ xảy ra hội chứng đường hầm cổ tay, ngón tay lò xo,...

Biểu hiện ngoài khớp:

  • Mắt bị viêm khô kết mạc, hạn chế thị lực và nếu bệnh không được chữa trị sớm sẽ có cả biểu hiện viêm củng mạc.
  • Bệnh nhân xuất hiện thêm viêm mạch, rối loạn nhịp tim, viêm cơ và màng tim.
  • Một số trường hợp có cả triệu chứng hạt thấp dưới da, viêm màng phổi, tràn dịch màng phổi, khả năng hô hấp bị cản trở, gián đoạn.

Bệnh nhân dễ sưng đau và biến dạng khớp xương
Bệnh nhân dễ sưng đau và biến dạng khớp xương

Biến chứng viêm đa khớp dạng thấp

Viêm đa khớp dạng thấp không chỉ ảnh hưởng đến khả năng vận động, di chuyển của người bệnh, làm suy giảm chất lượng cuộc sống mà còn gây ra nhiều biến chứng nếu không được phát hiện và xử lý từ sớm:

  • Sức khỏe xương khớp ngày càng yếu hơn, rất dễ gặp phải tình trạng loãng xương, tổn thương nghiêm trọng khi gặp va đập, chấn thương.
  • Ở khớp xương xuất hiện nhiều mô cứng bất thường, khi đó làm biến dạng các khớp, nguy hiểm hơn là nguy cơ bị khối mô xâm chiếm ở phổi.
  • Người bệnh có lượng mỡ cao hơn bình thường, cơ thể mất sự cân đối giữa lớp cơ và mỡ, khi đó tăng tỷ lệ mắc bệnh nhiễm mỡ.
  • Người bệnh có thể bị viêm phổi, tắc nghẽn động mạch, xơ cứng động mạch cùng nhiều vấn đề liên quan đến hệ tim mạch khác.
  • Bị vi khuẩn từ môi trường tấn công do hệ miễn dịch suy giảm, hàng rào bảo vệ hệ xương khớp bị phá vỡ, gây ra bệnh nhiễm trùng nguy hiểm.
  • Mắt, miệng của người bệnh luôn trong trạng thái khó chịu, đặc biệt một số trường hợp còn bị biens chứng ung thư hạch đe dọa trực tiếp đến tính mạng.

Chẩn đoán viêm đa khớp dạng thấp

Có rất nhiều phương pháp chẩn đoán bệnh viêm đa khớp dạng thấp được áp dụng, cho kết quả có độ chính xác cao như:

Thăm khám hình ảnh

Sau khi thăm khám lâm sàng, hỏi về tiền sử bệnh, thói quen sinh hoạt, ăn uống, làm việc cùng các triệu chứng ban đầu, bác sĩ có thể chỉ định người bệnh chẩn chụp X-quang hoặc MRI. Các phương pháp này sẽ cho ra hình ảnh hiển thị chi tiết về hệ xương khớp, qua đó bác sĩ sẽ phát hiện những bất thường ở khớp xương, bao hoạt dịch, mô sụn khớp để chẩn đoán bệnh một cách chính xác nhất.

Xét nghiệm máu

Xét nghiệm máu giúp bác sĩ đánh giá chi tiết về các chỉ số đo được trong máu của bệnh nhân, qua đó loại trừ một số yếu tố gây bệnh, đồng thời kết quả hiển thị còn giúp xác định kháng thể anti-CCP hoặc RF. Với phương pháp này, bác sĩ cần áp dụng một số kỹ thuật đánh giá khác để đưa ra kết luận chính xác nhất:

Xét nghiệm máu cũng là một phương pháp chẩn đoán viêm đa khớp dạng thấp
Xét nghiệm máu cũng là một phương pháp chẩn đoán viêm đa khớp dạng thấp

  • Công thức máu toàn phần: Giúp xác định bệnh nhân có đang trong tình trạng thiếu máu không, mức độ như thế nào, đặc biệt có hiệu quả nếu bệnh chuyển sang giai đoạn mãn tính hoặc kéo dài dai dẳng mỗi đợt tái phát.
  • Protein phản ứng C, tăng tốc độ máu lắng: Hai chỉ số này vô cùng quan trọng nhằm mục đích xác định tình trạng cụ thể của bệnh viêm đa khớp dạng thấp trong suốt quá trình điều trị bệnh về sau.
  • Kháng thể CCP: Thường được dùng trong quá trình chẩn đoán tiên lượng bệnh viêm đa khớp dạng thấp. Do có độ đặc hiệu ở mức cao nên kháng thể CCP được ứng dụng rất nhiều trong quá trình chẩn đoán bệnh xương khớp.

Xét nghiệm RF

Xét nghiệm RF - một xét nghiệm định lượng yếu tố dạng thấp có trong máu, sử dụng cho mục đích chẩn đoán bệnh viêm khớp có yếu tố tự miễn, nhất là viêm khớp dạng thấp. Trong chẩn đoán viêm khớp dạng thấp, phương pháp này giúp bác sĩ xác định mức độ globulin miễn dịch. Nếu bệnh nhân có chỉ số RF trong khoảng cao sẽ được xếp vào nhóm bệnh nhân tiên lượng nặng, cần đặc biệt chú ý trong quá trình điều trị. 

Điều trị viêm đa khớp dạng thấp

Viêm đa khớp dạng thấp cần được chữa trị ngay khi phát hiện bệnh, hiện nay các phương pháp được áp dụng phổ biến nhất gồm có:

Thuốc Tây chữa viêm đa khớp dạng thấp

Tây y có khá nhiều loại thuốc khác nhau, cho tác dụng điều trị viêm đa khớp dạng thấp hiệu quả, tác dụng rõ rệt và nhanh chóng. Những nhóm thuốc dùng nhiều nhất có thể kể tới là:

Nhóm thuốc trị viêm đa khớp dạng thấp - chống viêm giảm đau không Steroid

Đây là nhóm thuốc dùng rất phổ biến trong các phác đồ chữa trị viêm đa khớp dạng thấp và nhiều bệnh lý xương khớp khác. Thuốc tác động nhanh tới khớp xương, giúp giảm viêm, giảm đau nhưng cũng có nguy cơ xảy ra tác dụng phụ khá cao nếu dùng sai cách.

  • Thuốc ức chế không chọn lọc: Lưu ý không nên dùng cho bệnh nhân có bệnh nền suy thận, suy gan hoặc một số chứng bệnh liên quan tới dạ dày.
  • Thuốc ức chế có chọn lọc: Không nên dùng cho người mắc đái tháo đường hoặc có bệnh liên quan tới tim mạch.

Thuốc chống viêm có chứa Steroid giảm đau nhanh

Hiện nay, các loại thuốc chống viêm có chứa thành phần Steroid khi sử dụng cho người bị viêm đa khớp dạng thấp sẽ dùng dạng truyền tĩnh mạch hoặc uống tùy từng trường hợp.

Bệnh nhân sử dụng nhóm thuốc này có thể nhận thấy sự thay đổi rõ rệt của bệnh lý, các cơn đau không còn diễn ra thường xuyên, khớp giảm sưng đỏ, cử động dễ dàng hơn nhưng chỉ mang yếu tố tạm thời, không thể có tác dụng chữa trị triệt để lâu dài và dễ bị nhờn thuốc.

Lạm dụng thuốc, dùng thuốc sai cách có thể khiến người bệnh bị tác dụng phụ là sụt cân, cơ thể suy nhược hơn, dễ bị ù tai, thậm chí còn làm xương khớp trở nên giòn yếu hơn.

Thuốc chống viêm có chứa Steroid giảm đau nhanh
Thuốc chống viêm có chứa Steroid giảm đau nhanh

Nhóm thuốc DMARDs

Đây là nhóm thuốc điều trị viêm đa khớp dạng thấp có tác dụng nổi bật, được nền y học đánh giá cao trong việc phục hồi sức khỏe xương khớp cho bệnh nhân. Thuốc được phân chia thành 2 nhóm, tùy vào mục đích sử dụng sẽ có sự lựa chọn phù hợp.

  • Nhóm sinh học: Là nhóm thuốc Biologic Agents, phát huy công dụng điều trị viêm đa khớp dạng thấp bằng cách tác động mạnh mẽ tới các quá trình phản ứng miễn dịch của cơ thể. Qua đó, các biểu hiện viêm nhiễm, tổn thương ở khớp, sụn, bao hoạt dịch hay các vùng quanh khớp đều được kiểm soát nhanh chóng.
  • Nhóm kinh điển: Có thể sử dụng đơn lẻ hoặc sử dụng chung cùng những liệu trình điều trị khác giúp bệnh nhân phục hồi tốt, hạn chế tối đa các biến chứng, ngăn ngừa tổn thương khớp lan rộng sang những vùng khác trên cơ thể. Bệnh nhân sẽ không còn đau nhức thường xuyên, khớp xương linh hoạt hơn khi vận động, không còn bị cản trở giấc ngủ về đêm do khớp bị sưng đau.

Bên cạnh các nhóm thuốc trên, tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người sẽ có thêm các loại thuốc hỗ trợ khác để có được kết quả điều trị tốt nhất. Một số thuốc được dùng là:

  • Thuốc chống dính khớp, tăng cường tái tạo sụn khớp, phục hồi chức năng cho các khớp xương bị tổn thương.
  • Thuốc chống thoái hóa khớp, ngăn ngừa nguy cơ xảy ra loãng xương, giòn gãy xương.
  • Thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày khi bệnh nhân phải uống thuốc trong thời gian dài, sử dụng nhiều thuốc có nồng độ mạnh.

Thuốc Đông y

Bệnh nhân có thể áp dụng một số bài thuốc chữa viêm đa khớp dạng thấp theo y học cổ truyền. Nhưng trước khi dùng thuốc cần phải tham khảo sự tư vấn từ các bác sĩ phụ trách điều trị.

Bài thuốc 1:

  • Dược liệu: Đương quy, sinh địa, phục linh, độc hoạt, xích thược, quế chi, đại táo, cam thảo, tế tân, phòng phong, tần giao, xuyên khung, nhân sâm.
  • Cách dùng: Thuốc sắc uống mỗi ngày 1 thang theo liệu trình được kê đơn.

Bài thuốc số 2:

  • Dược liệu: Khương hoàng, cam thảo, phòng phong, xích thược, đại táo, xuyên khung, đương quy, quế chi, hoàn kỳ, khương hoạt, trần bì.
  • Cách dùng: Cho thuốc vào ấm sắc với lượng nước vừa đủ, chia nhỏ thuốc và uống hết trong ngày.

Phẫu thuật

Khi đã trải qua quá trình điều trị với nhiều loại thuốc khác nhau nhưng không có tác dụng, bệnh nhân có nguy cơ bị liệt, mất hoàn toàn chức năng khớp, biện pháp phẫu thuật sẽ được cân nhắc thực hiện. Kỹ thuật này cho tác dụng đưa khớp xương trở về trạng thái khỏe mạnh ban đầu, tái tạo chức năng, loại bỏ toàn bộ yếu tố nguy cơ gây viêm nhiễm lan rộng. Tuy vậy, còn phải xét vào trạng thái thể trạng, bệnh lý nền của bệnh nhân có đáp ứng được phẫu thuật hay không.

Các phương pháp phẫu thuật cho bệnh nhân gồm có:

  • Chỉnh trục: Là cách phẫu thuật thực hiện nối cầu chì giúp điều chỉnh những khớp xương bị sai lệch khỏi vị trí do viêm nhiễm, giữ cho khớp xương ở vị trí cố định như ban đầu.
  • Thay khớp: Nhằm thay thế cho các khớp xương được xác định đã không còn khả năng phục hồi, khớp gần như mất đi toàn bộ chức năng vốn có.
  • Nội soi: Kỹ thuật mổ hạn chế xâm lấn nhất, giúp loại bỏ đi những phần đã viêm nhiễm ở khớp xương nhưng không áp dụng cho các vùng khớp đã tổn thương toàn bộ, khớp đã chết.
  • Khắc phục tổn thương ở gân: Các đường gân quanh khu vực khớp bị viêm có thể bị vỡ, lỏng gân gây ra đau nhức vô cùng, hạn chế khả năng vận động. Do vậy các bác sĩ sẽ cần thực hiện kỹ thuật khắc phục tổn thương, hồi phục gân về trạng thái khỏe mạnh.

Phẫu thuật áp dụng cho trường hợp bệnh nặng
Phẫu thuật áp dụng cho trường hợp bệnh nặng

Cách chữa khác

Ngoài các liệu trình thuốc và phương pháp phẫu thuật ở trên, bệnh nhân cũng sẽ được hướng dẫn một số cách hỗ trợ cho quá trình điều trị nhanh chóng có kết quả hơn như sau:

  • Tắm suối khoáng nóng.
  • Vận động, tập luyện khớp xương với các dụng cụ hỗ trợ đi kèm, phục hồi chức năng bằng các bài vật lý trị liệu.

Phòng tránh viêm đa khớp dạng thấp

Bệnh viêm đa khớp dạng thấp có thể phòng ngừa được khi áp dụng một số nguyên tắc chăm sóc sức khỏe như sau:

  • Luôn có tư thế làm việc và nghỉ ngơi hợp lý, không ngồi hoặc đứng một chỗ quá lâu, đặc biệt khi đứng trên giày cao gót.
  • Không bê vác các đồ vật quá nặng sai tư thế hay có thói quen bẻ các khớp ngón tay.
  • Nên tập luyện thể dục thể thao thường xuyên nhưng không tập luyện cường độ quá mạnh.
  • Bổ sung các thực phẩm giàu vitamin, khoáng chất cho cơ thể, tăng cường các món ăn có thể kích thích sản sinh thêm dịch khớp để khớp xương luôn được linh hoạt.
  • Kiểm soát cân nặng ở mức phù hợp, tránh để xảy ra tình trạng béo phì, thừa cân.
  • Hạn chế tối đa việc dùng thuốc lá, bia, rượu và nhiều chất kích thích khác.

Viêm đa khớp dạng thấp là chứng bệnh có nguy cơ gây biến chứng cao, ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe của người bệnh. Do đó, cần chú ý theo dõi các biểu hiện của cơ thể, sớm thăm khám và tiến hành điều trị theo phác đồ khoa học để bảo vệ xương khớp tốt nhất.

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *