Thoái hóa cột sống là bệnh lý liên quan đến xương khớp, phổ biến nhất ở người lớn tuổi và người già. Tuy nhiên tình trạng này đang có xu hướng trẻ hóa do tỷ lệ người trẻ, người trưởng thành mắc bệnh ngày càng nhiều. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, hiện tượng thoái hóa rất dễ gây ra những hệ lụy nghiêm trọng, đe dọa sức khỏe, tính mạng. Để có thể phòng tránh và hỗ trợ cải thiện tốt nhất, bạn nên tìm hiểu về nguyên nhân, các chăm sóc và một số lưu ý tại nhà.
Định nghĩa bệnh thoái hóa cột sống
Thoái hóa cột sống (Spondylosis hoặc Osteoarthritis of lumbar spine) - một bệnh lý liên quan đến xương khớp, tiến triển chậm và có mức độ tăng dần theo thời gian, người bệnh khó có thể nhận biết ở giai đoạn đầu. Có thể hiểu, thoái hóa là hiện tượng sụn cột sống bị bào mòn và phần đĩa đệm bị tổn thương, các đầu xương đốt sống ma sát với nhau khi vận động, từ đó gây sưng viêm, người bệnh có cảm giác tê bì chân tay, đau nhức, khả năng vận động bị hạn chế. Đặc biệt, khi các đầu xương ma sát còn hình thành gai xương, khi phát triển quá mức, gai xương ảnh hưởng đến xương đốt sống, rễ thần kinh, mô mềm xung quanh,...
Cột sống của con người bao gồm 33 - 35 đốt sống kéo dài từ cổ đến xương cụt. Do những yếu tố tác động ở cả bên trong và bên ngoài nên tất cả đốt sống này đều có nguy cơ bị tổn thương dẫn đến thoái hóa, tuy nhiên phổ biến nhất là ở cổ, thắt lưng và ngực. Từ đó người ta chia thành 3 dạng thoái hóa cột sống như sau:
- Thoái hóa cột sống cổ: Cột sống cổ gồm 7 đốt sống, chịu trách nhiệm nâng đỡ phần đầu, điều khiển cử động xoay, bảo vệ hệ thống dây thần kinh dẫn truyền tín hiệu và giữ thăng bằng cho cơ thể. Khi bị thoái hóa cột sống cổ, không chỉ phần cổ đau nhức mà vùng vai cùng hai cánh tay cũng bị tê mỏi, đau nhức.
- Thoái hóa cột sống thắt lưng: Cột sống lưng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng đỡ, tạo đường cong của cơ thể, rất dễ chịu tác động từ bên ngoài và trở thành thoái hóa. Người bệnh thoái hóa cột sống thắt lưng thường có cảm giác đau âm ỉ, đặc biệt khi cử động, cơ chân yếu, co cứng cơ, mất thăng bằng.
- Thoái hóa đốt sống ngực: So với đốt sống lưng và cổ thì đốt sống ngực ít bị thoái hóa hơn, tuy nhiên vẫn gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị, xử lý kịp thời. Bệnh nhân có thể đối mặt với tình trạng hẹp ống sống ở trên và giữa lưng, gây chèn ép tủy sống và rễ thần kinh, tê bì tay chân.
Nguyên nhân thoái hóa cột sống
Có rất nhiều nguyên nhân gây thoái hóa cột sống, bao gồm cả yếu tố tác động từ bên trong cơ thể và tác nhân bên ngoài. Cụ thể:
- Thiếu hụt dưỡng chất: Nếu chế độ ăn uống không khoa học, thiếu hụt các dưỡng chất cần thiết như vitamin, magie, canxi, xương khớp dẫn trở nên suy yếu, cột sống bị bào mòn và mất đi khả năng tái tạo.
- Thói quen sinh hoạt: Những thói quen sinh hoạt xấu như gối đầu quá cao khi ngủ, làm việc nặng quá sức, ngồi sai tư thế, tập thể dục sai cách, thường xuyên khuân vác nặng, lạm dụng chất kích thích cũng tăng tỷ lệ bị thoái hóa xương khớp.
- Thừa cân: Khi thừa cân, béo phì, trọng lượng cơ thể quá nặng, gây áp lực lớn lên cột sống, từ đó các đốt sống bị tổn thương và dễ thoái hóa hơn.
- Chấn thương: Những chấn thương trong lao động, sinh hoạt, chơi thể thao, vận động hay tai nạn chính là nguyên nhân chủ yếu khiến cột sống và hệ xương khớp bị ảnh hưởng, khi không được điều trị dứt điểm sẽ gây thoái hóa.
- Tuổi tác: Với những người tuổi càng cao, từ 40 tuổi trở đi, cơ thể bị suy yếu, hệ xương khớp mất dần khả năng tái tạo, dễ bị tổn thương, đồng thời bao xơ lỏng lẻo dễ bị xơ hóa, mô sụn cũng bị bào mòn, gây thoái hóa cột sống.
- Nguyên nhân khác: Ngoài những nguyên nhân kể trên, còn một số yếu tố tác động gây bệnh đó chính là di truyền từ ông bà, bố mẹ, bẩm sinh bị gù vẹo hoặc gai cột sống, lười vận động,...
Đối tượng thoái hóa cột sống
Trước đây, các trường hợp mắc bệnh lý về xương khớp thường là người trung niên, người già. Tuy nhiên hiện nay bệnh có xu hướng trẻ hóa nên đối tượng bị thoái hóa cột sống cũng mở rộng hơn. Bao gồm:
- Người trưởng thành từ 40 tuổi trở lên, cơ thể dần suy yếu, hệ xương khớp dần bị bào mòn.
- Người thường xuyên lao động nặng, mang vác đồ vật quá sức.
- Người làm công việc yêu cầu phải ngồi nhiều như tài xế, nhân viên văn phòng,...
- Đối tượng ít vận động.
- Vận động viên thể thao, đối tượng tập thể dục không đúng động tác.
- Trường hợp bị chấn thương ở vùng cổ, từng gặp tai nạn giao thông, tai nạn lao động hoặc những chấn thương khác.
- Người béo phì hoặc có chế độ ăn thiếu chất trong thời gian dài.
Triệu chứng bệnh
Đa số những trường hợp bị thoái hóa cột sống nhưng không thể phát hiện ở giai đoạn đầu, chỉ khi các cơn đau kéo dài, dữ dội, gây khó khăn khi vận động và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, người bệnh mới thăm khám. Để tránh bệnh tiến triển đến giai đoạn nguy hiểm, bạn nên tìm hiểu triệu chứng điển hình, từ đó dễ dàng nhận biết:
- Đau vùng thắt lưng: Bệnh nhân thoái hóa cột sống thường hay bị đau thắt vùng lưng với tần suất, cường độ khác nhau phụ thuộc vào mức độ tiến triển của bệnh. Đặc biệt khi thay đổi thời tiết hoặc vận động quá sức thì cơn đau sẽ nghiêm trọng hơn.
- Tê cứng lưng sau khi ngủ dậy: Nếu bị thoái hóa cột sống lưng, bệnh nhân thường rơi vào tình trạng tê cứng lưng sau khi ngủ dậy, khi xoa bóp nhẹ nhàng sẽ giảm đau.
- Tê bì chân tay: Một trong những dấu hiệu điển hình của thoái hóa cột sống đó chính là tê bì ở cả chân và tay, gây khó khăn trong sinh hoạt.
- Hạn chế vận động: Những vấn đề về xương khớp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng vận động của người bệnh. Đối tượng bị thoái hóa cột sống sẽ gây chèn ép lên dây thần kinh vận động. Lúc này bệnh nhân khó có thể cúi xuống, cầm nắm hay mang vác đồ vật.
- Co cứng vùng cổ: Với trường hợp bị thoái hóa cột sống cổ thường khó cử động xoay đầu hoặc nghiêng đầu.
- Giảm lực ở vai và cánh tay: Người bệnh cảm thấy lực ở vai và cánh tay bị giảm, về lâu dài không thể cầm nắm, mang vác đồ vật.
- Triệu chứng khác: Bệnh nhân thoái hóa cột sống có thể bị đau đầu, chóng mặt, sốt nhẹ, thân nhiệt tăng, mệt mỏi, khó thở, mất ngủ, co thắt dạ dày,...
Biến chứng của bệnh thoái hóa cột sống
Các bệnh lý về xương khớp, đặc biệt là thoái hóa cột sống không chỉ ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày, khiến sức khỏe suy giảm mà còn tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hại. Cụ thể:
- Chèn ép dây thần kinh: Nếu tình trạng thoái hóa cột sống kéo dài và không có biện pháp khắc phục sẽ dẫn đến hiện tượng chèn ép dây thần kinh, gây ra cơn đau nhức khó chịu thường xuyên, lan xuống vùng hông, mông, tứ chi.
- Gai cột sống: Bệnh thoái hóa khiến sụn khớp bị bào mòn, đĩa đệm chịu tổn thương, đồng thời việc cọ xát giữa các khớp gây ra hiện tượng gai cột sống và thoát vị, người bệnh sẽ cảm thấy đau nhức dữ dội và khả năng vận động bị hạn chế.
- Biến dạng cột sống: Đa số những trường hợp bị thoái hóa cột sống cần phải cúi người xuống đất hoặc nghiêng người để có thể di chuyển, về lâu dài, những hành động này sẽ khiến cột sống bị biến dạng, gây gù, còng, ảnh hưởng đến thẩm mỹ.
- Rối loạn tiền đình: Khi bị thoái hóa cột sống cổ, dây thần kinh ở khu vực này bị chèn ép, máu không thể lưu thông đến các bộ phận khác, đặc biệt là não, dẫn đến tình trạng rối loạn tiền đình.
- Hội chứng cổ - tim: Với những người bị thoái hóa cột sống và đốt sống cổ lệch ra khỏi vị trí ban đầu sẽ làm thay đổi cấu trúc của chúng, làm chèn ép dây thần kinh điều khiển hoạt động của tim. Khi đó người bệnh sẽ thường xuyên gặp phải những cơn đau tim đột ngột, thậm chí là rối loạn nhịp tim kéo dài, đau tức ngực.
- Suy giảm thị lực: Có không ít đối tượng thoái hóa cột sống không được điều trị kịp thời và đúng biện pháp đã gặp phải hiện tượng chảy nước mắt thường xuyên, sợ ánh sáng, đau mỏi mắt, gây suy giảm thị lực, nguy hiểm hơn là mù lòa.
- Tàn phế: Một trong những biến chứng nguy hiểm nhất của thoái hóa cột sống đó là nguy cơ tàn phế, trong trường hợp bệnh không được điều trị kịp thời và đúng cách, khiến hẹp ống sống, biến dạng cột sống và liệt chi dưới.
Chẩn đoán bệnh
Để xác định được chính xác mức độ, nguyên nhân gây bệnh thoái hóa cột sống, người ta thường chẩn đoán bằng các phương pháp sau:
- Chụp CT: Kỹ thuật này giúp thu được hình ảnh chi tiết về cột sống, sụn khớp, từ đó bác sĩ sẽ nhìn thấy rõ tổn thương ở cột sống, bao gồm những tổn thương có mức độ và kích thước nhỏ.
- Chụp X-quang: Hình ảnh chụp X-quang giúp bác sĩ thấy những bất thường ở cột sống, đồng thời loại trừ được trường hợp gãy xương, nhiễm trùng hay khối u nguy hiểm.
- Chụp MRI: Đây là phương pháp được thực hiện nhằm mục đích xác định chính xác vị trí vùng dây thần kinh bị chèn ép và chịu tổn thương.
- Chụp cắt lớp vi tính phát xạ đơn: Phương pháp này còn được gọi là SPECT - thường được chỉ định kết hợp cùng chụp CT để xác định được chính xác vị trí cột sống đang bị thoái hóa.
- Xét nghiệm chuyên sâu: Các xét nghiệm chuyên sâu có thể kể đến như xét nghiệm máu, hút dịch tủy sống, không thể đánh giá được tình trạng thoái hóa nhưng giúp bác sĩ loại trừ các vấn đề liên quan như nhiễm trùng, viêm đốt sống hay ung thư.
Điều trị thoái hóa cột sống
Y học hiện đại ngày nay có rất nhiều cách để điều trị bệnh thoái hóa cột sống. Tùy theo mức độ, nguyên nhân khác nhau, bệnh nhân sẽ được chỉ định áp dụng biện pháp cải thiện phù hợp bao gồm dùng thuốc, vật lý trị liệu và phẫu thuật.
Thuốc Tây y
Các loại thuốc Tây y chứa nhiều thành phần hoạt chất cho tác dụng giảm đau nhanh chóng, đẩy lùi các triệu chứng và giúp người bệnh vận động dễ dàng hơn. Khi sử dụng thuốc, bạn cần tuân thủ đúng theo chỉ định về cách dùng, liều lượng được bác sĩ đưa ra để đảm bảo an toàn.
Một số loại thuốc trị thoái hóa cột sống phổ biến hiện nay đó là:
- Paracetamol: Có tác dụng giảm nhanh các cơn đau nhức khó chịu ở cột sống. Đặc điểm của loại thuốc này đó là không thể kháng viêm, giảm sưng nhưng rất ít tác dụng phụ.
- Thuốc giảm đau tại chỗ: Là thuốc có dạng kem bôi, gel bôi, thuốc xịt hoặc miếng dán.
- Thuốc giảm đau kháng viêm không steroid: Có khả năng giảm đau nhanh, kháng viêm như ibuprofen, naproxen,... tuy nhiên thuốc có tác dụng phụ gây ảnh hưởng đến tim mạch, dạ dày, thận,...
- Thuốc giãn cơ: Nhóm thuốc này có thể cải thiện được tình trạng co cứng cơ cho người bệnh một cách tạm thời.
- Thuốc giảm đau opioid: Được chỉ định cho bệnh nhân bị đau lưng cấp tính hoặc không đáp ứng được với các loại thuốc trước đó.
Phương pháp nội khoa
Ngoài việc dùng thuốc, những bệnh nhân bị thoái hóa cột sống mức độ nhẹ có thể áp dụng các phương pháp nội khoa như:
- Tập vật lý trị liệu.
- Trị liệu thần kinh cột sống.
- Sử dụng xung điện qua da kích thích thần kinh.
- Châm cứu.
- Tiêm khớp.
- Massage, xoa bóp.
Phẫu thuật cột sống
Phẫu thuật cột sống là biện pháp điều trị cuối cùng khi bệnh nhân không thể đáp ứng với việc dùng thuốc hoặc phương pháp nội khoa, phù hợp với những đối tượng sau:
- Bệnh nhân bị chèn ép rễ thần kinh, tủy sống.
- Không thích ứng tốt với phác đồ điều trị nội khoa hoặc phục hồi chức năng sau thời gian 3 tháng.
- Phần đĩa đệm bị tổn thương nghiêm trọng, cần phải thay thế.
- Người bệnh có biểu hiện trượt đốt sống độ 3 - 4.
- Bệnh nhân bị hẹp ống sống hoặc đau dây thần kinh tọa lâu ngày, ảnh hưởng đến cuộc sống.
Phòng tránh thoái hóa cột sống
Thoái hóa cột sống thường tiềm ẩn biến chứng, do đó để đảm bảo an toàn cho bản thân, ngăn ngừa bệnh hình thành và tiến triển, bạn cần chú ý những vấn đề sau:
- Thay đổi những thói quen xấu hàng ngày như ngủ kê cao đầu, ngồi vẹo, cong lưng, mang vác vật nặng, làm việc quá sức.
- Cần thường xuyên tập thể dục thể thao với những bài tập nhẹ nhàng, phù hợp.
- Không để bản thân ngồi hoặc ở trong 1 tư thế cố định quá lâu.
- Bổ sung cho cơ thể ít nhất 2 lít nước mỗi ngày để đĩa đệm và xương khớp hoạt động tốt.
- Xây dựng thực đơn dinh dưỡng lành mạnh, ăn nhiều thực phẩm giàu canxi, vitamin, omega 3, chất béo để hệ xương khớp được khỏe mạnh.
- Hạn chế đồ ăn chế biến sẵn, chứa chất béo bão hòa, nhiều đường hoặc carbs tinh luyện, tránh xa chất kích thích.
- Thăm khám sức khỏe định kỳ 3 - 6 tháng/lần hoặc ngay khi phát hiện những triệu chứng của bệnh.
- Không tự ý dùng thuốc điều trị bệnh khi chưa tham khảo ý kiến hoặc có sự chỉ định từ bác sĩ, chuyên gia.
Thoái hóa cột sống là bệnh lý thường gặp, gây ra nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe, chất lượng cuộc sống và có thể xuất hiện biến chứng nguy hiểm. Hy vọng qua thông tin được đề cập ở trên, bạn đã biết rõ nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị bệnh lý này, từ đó thuận tiện trong quá trình khám chữa, phòng tránh bệnh cho bản thân.
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!