Viêm đại tràng là bệnh lý ngày càng có nhiều người mắc phải. Nếu không được kiểm soát tốt, bệnh sẽ làm tăng nguy cơ bị biến chứng thành ung thư. Vì vậy việc nắm rõ nguyên nhân, triệu chứng là điều vô cùng quan trọng. Các kiến thức được chia sẻ dưới đây sẽ giúp mọi người có thể chủ động hơn trong việc phòng ngừa và điều trị bệnh.
Định nghĩa viêm đại tràng
Viêm đại tràng là tình trạng vùng niêm mạc đại tràng bị sưng viêm. Đây là bộ phận dễ bị tổn thương nhất trong hệ tiêu hóa bởi nó chứa nhiều chất thừa của thức ăn. Điều này khiến vi khuẩn dễ dàng phát triển và gây viêm. Viêm đại tràng được chia thành 2 giai đoạn đó là viêm đại tràng cấp tính và mãn tính. Tùy vào mức độ tổn thương của đại tràng, người bệnh sẽ thấy xuất hiện các triệu chứng như đau đớn, khó chịu, mệt mỏi.
Đại tràng bị viêm khiến cho hoạt động của bộ phận này bị rối loạn. Những vết thương ở đại tràng nhẹ thì trợt loét ở niêm mạc, nghiêm trọng hơn sẽ xuất hiện điểm loét, xung huyết và tạo thành các ổ áp xe.
Nếu không điều trị từ sớm và dứt điểm, bệnh có thể kéo dài và gây viêm loét. Nguy hiểm hơn có thể gây thủng đại tràng, ung thư đại tràng. Tuy nhiên hiện nay bệnh viêm đại tràng vẫn chưa có cách điều trị dứt điểm. Mọi phương pháp can thiệp y khoa đều chỉ có tác dụng kiểm soát tình trạng bệnh.
Phân loại bệnh:
Dựa trên các nguyên nhân và triệu chứng thường gặp, bệnh viêm đại tràng được chia thành nhiều loại bệnh khác nhau, bao gồm:
- Bệnh viêm ruột (IBD): Đây là căn bệnh viêm mạn tính tại đường tiêu hóa, bao gồm viêm loét đại trực tràng và bệnh Crohn. Theo đó, bệnh gây ra tình trạng viêm, trợt loét ở niêm mạc đại tràng. Vị trí tổn thương thường lan tỏa, phân bố không liên tục và không tìm được nguyên nhân gây bệnh.
- Viêm đại tràng giả mạc (PC): Tình trạng này xảy ra do sự phát triển quá mức của vi khuẩn Clostridium difficile. Loại vi khuẩn này trú ngụ tại đường ruột nhưng nó được kiểm soát bởi các lợi khuẩn. Khi người bệnh dùng thuốc kháng sinh quá nhiều sẽ tiêu diệt các vi khuẩn có lợi, gây rối loạn đường ruột. Từ đó tạo điều kiện cho C.difficile phát triển và gây viêm đại tràng giả mạc.
- Viêm đại tràng do thiếu máu cục bộ (IC): Tình trạng này xảy ra do lưu lượng máu đến đại tràng bị giảm đột ngột hoặc bị cắt đứt. Hiện tượng xuất hiện các cục máu đông là nguyên nhân chính gây tắc nghẽn đột ngột. Một số yếu tố làm tăng nguy cơ viêm đại tràng bao gồm: Viêm mạch, tiểu đường, ung thư ruột kết, suy tim, mất nước, mất máu, chấn thương, tác dụng phụ của thuốc, phẫu thuật vùng bụng hoặc động mạch chủ.
- Viêm đại tràng vi thể: Đây là tình trạng tổn thương đại tràng khiến người bệnh dễ bị tiêu chảy kéo dài. Bệnh được phần thành 2 dạng là viêm đại tràng lympho và viêm đại tràng collagen. Người bệnh sẽ có các triệu chứng đặc trưng đó là tiêu chảy, đầy bụng, đau bụng, sụt cân, nôn mửa, mất nước. Những đối tượng dễ bị mắc phải căn bệnh viêm đại tràng vi thể bao gồm: Nữ giới, người trên 50 tuổi, hút thuốc lá và mắc các bệnh lý tự miễn.
- Viêm đại tràng dị ứng: Căn bệnh này thường xảy ra ở trẻ sơ sinh trong vòng 2 tháng đầu. Trẻ sẽ có các dấu hiệu thường gặp như trào ngược, quấy khóc, nôn, trong phân có lẫn máu. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này có thể do trẻ bị dị ứng với thành phần có trong sữa mẹ, do ký sinh trùng, virus hoặc vi khuẩn.
Nguyên nhân viêm đại tràng
Nguyên nhân gây bệnh viêm đại tràng cấp tính bao gồm:
- Bị ngộ độc thực phẩm hoặc dị ứng thức ăn.
- Người bệnh bị nhiễm độc, nhiễm phóng xạ.
- Mắc các bệnh tự miễn gây nên.
- Người bệnh bị căng thẳng, mệt mỏi kéo dài, bị táo bón, khó tiêu.
- Dùng quá nhiều kháng sinh gây loạn khuẩn đường ruột.
- Do không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, ăn phải những loại thức ăn bị nhiễm các loại khuẩn như: Ký sinh trùng lỵ amip, giun đũa, giun tóc, giun kim, lỵ trực khuẩn (Shigella), vi khuẩn tả (Vibrio cholerae), vi khuẩn thương hàn (Salmonella), vi khuẩn lao, vi khuẩn E. coli, Rotavirus, nấm Candida.
Nguyên nhân dẫn đến viêm đại tràng mãn tính có thể kể đến như:
- Viêm đại tràng mãn tính có nguyên nhân xuất hiện sau khi người bệnh bị viêm đại tràng cấp tính do nhiễm trùng.
- Viêm đại tràng mãn tính không đặc hiệu, không rõ nguyên nhân gây bệnh là gì.
Đối tượng bị viêm đại tràng
Dưới đây là những đối tượng có nguy cơ bị bệnh viêm đại tràng cao hơn những người khác:
- Thường xuyên lạm dụng thuốc tránh thai, thuốc giảm đau NSAID, thuốc kháng sinh, thuốc ức chế miễn dịch.
- Người có chế độ ăn uống không lành mạnh, sử dụng nhiều rượu bia, thực phẩm chứa chất bảo quản, chất bảo vệ thực vật, đồ ăn chưa nấu chín hoặc nguồn nước uống bị ô nhiễm.
- Bệnh nhân bị đau đại tràng vi thể, viêm ruột, táo bón kéo dài, bệnh Crohn, có khối polyp tại ruột già...
- Người có tiền sử gia đình bị bệnh viêm loét đại tràng.
- Nam giới đang ở độ tuổi trung niên và những người cao tuổi.
- Các trường hợp thường xuyên bị căng thẳng stress, gặp áp lực trong công việc.
- Người thức khuya, ngủ muộn, ngủ không đủ giấc, sống và làm việc trong môi trường bị nhiễm độc.
Triệu chứng viêm đại tràng
Người bệnh bị viêm đại tràng sẽ xuất hiện các triệu chứng như sau:
- Thay đổi số lần đi đại tiện, có thể đi 6-7 lần trong ngày, thường có cảm giác muốn đi đại tiện ngay khi vừa mới đi xong.
- Bị tiêu chảy hoặc táo bón, phân lúc lỏng, lúc rắn, phân nát, phân sống, phân toàn nước, có mùi tanh, kèm theo dịch mủ hoặc máu.
- Những cơn đau bụng xuất hiện bất thường, lúc âm ỉ, lúc dữ dội, lúc như kim châm. Mỗi lần đau bụng đều muốn đi đại tiện. Thông thường, cơ đau bụng sẽ diễn ra lúc ngủ dậy và sau khi ăn xong, ít đi xuất hiện vào buổi chiều và đêm.
- Người bệnh cảm thấy chướng bụng, đầy hơi, cứng bụng, óc ách khó chịu.
- Bị đi ngoài liên tục ngay sau khi ăn đồ lạ, đồ sống, thức ăn nhiều dầu mỡ.
- Một số triệu chứng kèm theo khác: Sốt, mệt mỏi, suy nhược, gầy sút cân, chán ăn, sụt chân, đau đầu, ợ hơi, căng thẳng, hồi hộp, tim đập nhanh.
Biến chứng viêm đại tràng
Bệnh viêm đại tràng nếu không điều trị kịp thời và đúng cách có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe như:
- Gây xuất huyết đại tràng: Khi người bệnh sử dụng thuốc kháng sinh hoặc các sản phẩm có chứa chất kích thích sẽ dẫn đến lớp lông nhung trong đại tràng trở nên trơ trụi. Từ đó dễ gây ra hiện tượng xuất huyết ồ ạt, thiếu máu và dễ choáng váng, mệt mỏi.
- Thủng đại tràng: Việc lạm dụng thuốc kháng sinh sẽ khiến các lợi khuẩn bị tiêu diệt, lớp lông nhung biến mất khiến các vết loét ăn sâu vào thành đại tràng, gây thủng đại tràng, đe dọa trực tiếp tới tính mạng của người bệnh.
- Giãn đại tràng cấp tính: Đại tràng bị giãn sẽ khiến các chức năng tiêu hóa của cơ quan này bị ảnh hưởng, làm tăng nguy cơ bị viêm loét và thủng đại tràng. Người bệnh bị giãn đại tràng với tình trạng đau bụng dữ dội, chướng bụng, có thể hôn mê sâu và dẫn đến tử vong.
- Ung thư đại tràng: Thời gian để bệnh viêm đại tràng biến chứng thành ung thư có thể kéo dài trong vòng 7-10 năm. Lúc này niêm mạc đại tràng bị viêm loét liên tục, kéo dài, các tế bào biểu mô bị loạn sản và chuyển thành ác tính, gây ra bệnh ung thư.
- Biến chứng ngoài đường tiêu hóa: Người bệnh có thể bị biến chứng loãng xương, tăng đông máu, thiếu máu, sỏi mật, viêm loét áp tơ, viêm đường mật xơ hóa nguyên phát, viêm khớp.
Chẩn đoán viêm đại tràng
Sau khi tiến hành thăm khám lâm sàng, bác sĩ sẽ tiến hành hỏi bệnh sử để định hướng chẩn đoán bệnh viêm đại tràng. Trường hợp cần thiết sẽ chỉ định cho người bệnh thực hiện một số xét nghiệm sau:
- Xét nghiệm máu: Xét nghiệm này giúp bác sĩ kiểm tra xem người bệnh có bị thiếu máu hoặc nhiễm trùng máu không. Đồng thời tìm được các nguyên nhân miễn dịch khác.
- Xét nghiệm phân: Xác định trong phân có hồng cầu, bạch cầu hoặc ký sinh trùng hay không.
- Nội soi đại tràng: Giúp bác sĩ thấy được toàn bộ ruột kết bên trong cơ thể. Trong quá trình nội soi, bác sĩ cũng có thể sinh thiết để có những chẩn đoán chính xác hơn.
- Nội soi đại tràng sigma: Bác sĩ dùng một ống nội soi mảnh, linh hoạt, có ánh sáng để kiểm tra đại trực tràng và đại tràng xích ma.
- Chụp X-quang: Ở những bệnh nhân bị viêm đại tràng nghiêm trọng, bác sĩ sẽ chụp X-quang vùng bụng để xác định xem người bệnh có vị tắc ruột hoặc thủng ruột kết không.
- Chụp cắt lớp: Chụp CT vùng bụng hoặc xương chậu giúp bác sĩ kiểm tra được mức độ viêm của ruột kết.
- Chụp cắt lớp vi tính ruột non và chụp cộng hưởng từ: Chẩn đoán này giúp bác sĩ kiểm tra tình trạng ruột non xem có bị sưng viêm hay biến chứng gì không.
Điều trị viêm đại tràng
Điều trị nội khoa
Một số loại thuốc được dùng trong điều trị viêm đại tràng như:
- Thuốc kháng sinh đường ruột, thuốc chống viêm: Bao gồm các loại thuốc như sulfasalazine (Azulfidine), balsalazide (Colazal), mesalamine (Asacol HD, Delzicol), và olsalazine (Dipentum).
- Thuốc corticoid: Bao gồm các loại thuốc Prednisone và Budesonide, dành cho những người bị viêm loét đại tràng từ vừa đến nghiêm trọng và không đáp ứng với các phương pháp điều trị khác.
- Thuốc ức chế hệ thống miễn dịch: Bao gồm các loại thuốc như: Azathioprine (Azasan, Imuran), mercaptopurine (Purinethol, Purixan), Cyclosporine (Gengraf, Neoral, Sandimmune), Tofacitinib (Xeljanz).
- Thuốc sinh học: Các loại thuốc sinh học được sử dụng để điều trị viêm đại tràng bao gồm: Infliximab (Remicade), Adalimumab (Humira), Golimumab (Simponi), Vedolizumab (Entyvio), Ustekinumab (Stelara).
- Thuốc cầm tiêu chảy: Bao gồm các loại thuốc như: Loperamide, Vinacode, Diarsed… có tác dụng tạo màng bọc lớp niêm mạc, giảm nhu động ruột, cầm tiêu chảy hiệu quả.
- Thuốc giảm đau, giảm co thắt: Bao gồm các loại thuốc như: Trimebutin, Mebeverine, Phloroglucinol… có tác dụng giảm đau, giảm viêm, cải thiện tình trạng đầy hơi, khó tiêu, co thắt, nổi cục cứng ở bụng.
- Thuốc trị táo bón: Những người bị táo bón kéo dài, phân khô cứng, phân đen, có thể dùng các loại thuốc như: Laxan, Normacol, Forlax…
Điều trị ngoại khoa
Trường hợp người bệnh không đáp ứng được với việc dùng thuốc điều trị nội khoa. Đồng thời các triệu chứng của bệnh xuất hiện theo chiều hướng xấu sẽ được chỉ định phẫu thuật cắt bỏ một phần ruột kết hoặc đại tràng bị viêm. Tuy nhiên việc cắt bỏ có thể làm ảnh hưởng đến chức năng ruột và tâm lý của người bệnh.
Phòng tránh viêm đại tràng
Để phòng ngừa bệnh viêm đại tràng hiệu quả, người bệnh cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Xây dựng chế độ ăn uống, sinh hoạt lành mạnh, khoa học, phân chia thời gian làm việc, nghỉ ngơi hợp lý.
- Nên cung cấp các loại thực phẩm giàu protein, omega 3, probiotics, vitamin, chất xơ và nhiều khoáng chất như: Thịt gà, thịt lợn, thịt vịt, sữa chua, thức uống lên men, rau xanh đậm, củ quả nhiều màu sắc, chuối, đu đủ…
- Nên ăn chín, uống sôi, không sử dụng các đồ ăn tái, sống như: Gỏi tôm, tiết canh, thịt bò tái, gỏi cá, rau sống, sasimi,...
- Không ăn nhiều thực phẩm giàu chất béo, đồ ăn cay nóng, đồ ăn có nhiều đường tinh chế.
- Ngưng sử dụng rượu, bia, thuốc lá, cà phê, nước ngọt có ga và các chất kích thích khác.
- Uống từ 2-2,5 lít nước/ngày để cơ thể tránh bị mất nước. Tuy nhiên không nên uống quá nhiều cùng lúc hoặc uống dồn vào buổi tối sẽ khiến bạn bị đầy bụng, tiêu đêm, mất ngủ.
- Tăng cường các hoạt động thể dục thể thao để nâng cao sức đề kháng cho cơ thể, giúp tinh thần luôn sảng khoái.
- Hạn chế căng thẳng stress, không nên làm việc quá sức, nên ngủ sớm trước 23h là tốt nhất.
- Đi khám sức khỏe định kỳ 6 tháng một lần để kiểm tra tình trạng sức khỏe, sớm phát hiện ra bệnh viêm đại tràng để kịp thời điều trị.
Viêm đại tràng là một căn bệnh nguy hiểm cần được tầm soát và điều trị sớm. Vì vậy mỗi người cần xây dựng lối sống lành mạnh, dinh dưỡng khoa học để phòng tránh và hỗ trợ cải thiện bệnh viêm đại tràng hiệu quả.
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!